Hiện tượng tỉnh lược trong tiếng Anh (ellipsis)
Chúng ta thường lược bỏ từ/cụm từ để tránh lặp lại từ/cụm từ đó khi câu đã rõ nghĩa. Đây được gọi là hiện tượng tỉnh lược (ellipsis).
1. Tỉnh lược trong câu hồi đáp Trong các câu hồi đáp, ta thường tránh lặp lại thông tin đã được nhắc đến trước đó. Ví dụ: What time are you coming? ~ About ten. (Cậu sẽ đến lúc mấy giờ? ~ Khoảng 10 giờ.)=> Nghe sẽ tự nhiên hơn so với I’m coming about ten. Who said that? ~John. (Ai nói thế? ~John nói.) => Nghe tự nhiên hơn John said that. How many chairs do you need? ~ Three. (Cậu cần bao nhiêu chiếc ghế? ~ 3 chiếc.) => Nghe tự nhiên hơn so với I need 3 chairs. She’s out this evening? ~Yes, working. (Cô ấy ra ngoài tối nay à? ~ Ừ, cô ấy đi làm.) => Hơn là Yes, she’s working this evening.
2. Các cấu trúc với and, but và or Các từ lặp thường được lược bỏ trong các cấu trúc kết hợp. Ví dụ: a knife and fork (= a knife and a fork) : 1 con dao và 1 cái dĩa She was poor but honest = she was poor but she was honest. (Cô ấy nghèo nhưng trung thực.)
3. Tỉnh lược những từ đứng đầu câu Trong giao tiếp thân mật, các từ đứng đầu câu mà không được nhấn mạnh thì thường được lược bỏ khi câu đã rõ nghĩa. Ví dụ: Seen Lucy? = Have you seen Lucy? (Cậu có trông thấy Lucy không?) Doesn’t know what she’s talking about. = She doesn’t know what she’s talking about. (Cô ấy chẳng biết mình đang nói cái gì đâu.)
4. Tỉnh lược những từ đứng cuối cụm danh từ Đôi khi có thể lược bỏ danh từ sau tính từ, bổ nghĩa của danh từ và các từ hạn định. Ví dụ: Do you want large eggs? ~No, I’ll have small. (Cậu có muốn những quả trứng to không? ~ Không, tớ sẽ dùng những quả nhỏ.) = I’ll have small eggs. My car isn’t working. I’ll have to use Mary’s. (Xe của tớ không hoạt động. Tớ sẽ phải dùng xe của Mary.) = I’ll have to use Mary’s car. We’re going to hear the London Philharmonic tonight. (Chúng ta sẽ đi nghe dàn nhạc London Philharmonic tối nay.) = We’re going to hear the London Philharmonic Orchestra tonight. Which shoes are you going to wear? ~ These. (Con sẽ đi đôi giày nào? ~ Đôi này ạ.)
5. Tỉnh lược từ đứng cuối cụm động từ Các trợ động từ thường được dùng 1 mình thay vì viết đầy đủ cả động từ. Ví dụ: I haven’t paid. ~I haven’t either. (Tớ chưa thanh toán. ~ Tớ cũng chưa.) = I haven’t paid either. She said she’d phone, but she didn’t. (Cô ấy nói cô ấy sẽ gọi, nhưng cô ấy lại không gọi.) = She didn’t phone.
Trong dạng này, có thể lược bỏ cả những từ đi sau động từ. Ví dụ: I was planning go to Paris next week, but I can’t. (Tớ đã định đi tới Paris vào tuần sau mà lại không thể đi được.) = I can’t go to Paris next week.
Tương tự, cũng có thể dùng dạng tỉnh lược này với be và have khi chúng không phải là trợ động từ. Ví dụ: I thought she would be angry, and she was. (Tớ nghĩ cô ấy sẽ tức giận, và cô ấy đã tức giận thật.) He says he hasn’t any friends, but I know he has. (Anh ấy nói anh ấy không có người bạn nào, nhưng tớ biết anh ta có bạn.)
6. Tỉnh lược động từ nguyên thể Ta có thể dùng to thay vì lặp lại cả cụm động từ nguyên thể. Ví dụ: Are you and Gillian getting married? ~ We hope to. (Cậu và Gillian sẽ kết hôn à? ~ Bọn tớ hy vọng thế.) = We hope to get married. I don’t dance much now, but I used to a lot. (Giờ đây tớ không khiêu vũ nhiều, nhưng trước đây tớ từng khiêu vũ rất nhiều.) Đôi khi có thể lược bỏ cả cụm động từ nguyên thể bao gồm cả to. Come when you want. (Hãy đến khi nào cậu muốn nhé.) = Come when you want to come. Have a good time. ~I’ll try. (Chúc vui vẻ nhé. ~ Tớ sẽ cố.) = I’ll try to have a good time.
7. Tỉnh lược trong câu so sánh với as và than Ta có thể lược bỏ các từ sau as và than khi câu đã rõ nghĩa. Ví dụ: The weather isn’t as good as last year. (Thời tiết không còn đẹp như năm ngoái nữa.) = The weather isn’t as good as it was last year. I found more blackberries than you. (Tớ tìm được nhiều quả mâm xôi hơn cậu.) = I found more blackberries than you found.
8. Mệnh đề với từ để hỏi Có thể lược bỏ các mệnh đề đứng sau các từ để hỏi. Ví dụ: Somebody’s been stealing our flowers, but I don’t know who. (Có kẻ nào đó vẫn đang ăn trộm hoa của chúng ta, nhưng tớ không biết là ai.) = I don’t know who’s been stealing our flowers. Become a successful writer. This book shows you how. (Hãy trở thành 1 nhà văn nổi tiếng. Cuốn sách này chỉ sẽ cách cho bạn.)
9. That và các đại từ quan hệ Trong giao tiếp thân mật, liên từ that thường được lược bỏ, các đại từ quan hệ thay thế cho tân ngữ cũng có thể được lược bỏ. Ví dụ: I knew (that) she didn’t want to help me. (Tớ biết là cô ấy không muốn giúp tớ.) This is the restaurant (which) I was talking about. (Đây là nhà hàng mà tớ đã kể.)
10. Mệnh đề quan hệ Đôi khi chúng ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ và động từ be trước các phân từ hoặc tính từ như available, possible. Ví dụ: Who’s the girl dancing with your brother? (Cô gái đang nhảy với anh trai cậu là ai vậy?) = Who’s the girl who is dancing with your brother? Please let me have all the tickets available. (Hãy để tôi mua hết số vé còn nhé.) = Please let me have all the tickets that are available.
11. Lược bỏ be sau liên từ Các đại từ chủ ngữ và động từ be có thể lược bỏ khi đứng sau 1 số liên từ nhất định, đặc biệt trong văn phong trang trọng. Ví dụ: Start when ready. (Hãy bắt đầu khi bạn sẵn sàng.) = Start when you are ready. Though intelligent, he was very poorly educated. (Dù rất thông minh, nhưng anh ấy không được giáo dục đàng hoàng.) = Though he was intelligent, he was very poorly educated. When ordering, please send $1.5 for postage and packing. (Khi đặt hàng, vui lòng gửi thêm 1.5 đô tiền vận chuyển và đóng gói.) Phone me if necessary. (Hãy gọi cho tớ khi cần thiết.) He had a small heart attack while asleep. (Ông ấy bị lên cơn đau tim nhẹ trong khi đang ngủ.) I’m enclosing my cheque for $50, as agreed. (Tôi đã đính kèm chi phiếu 50$ như đã thỏa thuận.) Leave in oven until cooked. (Để nguyên trong bếp cho đến khi chín.)
12. Lược bỏ giới từ Trong giao tiếp thân mật có thể lược bỏ giới từ trong 1 số cụm diễn đạt chỉ thời gian. Ví dụ: See you (on) Monday night. (Gặp cậu tối thứ Hai nhé.) We’re staying here (for) another three months. (Chúng ta sẽ ở đây trong 3 tháng nữa.) What time shall I come? (Tớ nên đến lúc mấy giờ?) => Thường dùng hơn so với: At what time shall I come?
13. Lược bỏ đại từ sau giới từ Trong tiếng Anh Anh, các đại từ tân ngữ đôi khi có thể lược bỏ khi đứng sau giới từ. Thường dùng dạng lược bỏ này khi trong câu miêu tả với with, have. Ví dụ: My socks have got holes in (them). (Những đôi tất của tớ có mấy lỗ thủng.) I’d like a piece of toast with butter on (it). (Tớ muốn 1 miếng bánh mì nướng quết bơ bên trên.)
14. Trong dạng viết ngắn gọn Trong nhiều trường hợp, nhiều hoặc toàn bộ các từ không quan trọng sẽ được lược bỏ đi. Ví dụ: Take 500g butter and place in small saucepan. (Lấy 500g bơ và bỏ vào 1 chiếc chảo nhỏ.) Single man looking for flat Oxford area. (Một nam độc thân đang tìm căn hộ tại khu Oxford.) WOMAN WALKS ON MOON. (Những người phụ nữ bước đi trên mặt trăng.)