Kiến thức

Farm, farmer và những thành ngữ với từ farm

Chào mừng các bạn đến với chuyên mục Thành ngữ tiếng Anh của nhóm dịch thuật Lightway. Nhóm chuyên cung cấp dịch vụ dịch thuật luận án giá rẻ cho mọi khách hàng có nhu cầu. Trong bài học hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những thành ngữ có liên quan tới từ farm, farming, và farmer trong tiếng Anh.

Theo bạn thì farm là danh từ hay động từ? Farmers farm farms. Câu trên nghe có vẻ hơi kỳ cục, nhưng nó hoàn toàn đúng về ngữ pháp.

Nhiều năm trước, công việc của một nhà nông không phải lúc nào cũng là trồng cấy. Từ điển Merriam-Webster lưu ý rằng vào cuối Thời Trung Cổ, người dân thường phải đóng một khoản tiền để có thể sử dụng đất trồng cấy. Tổng số tiền phải trả ấy được gọi là ferme – hay farm trong tiếng Anh hiện đại.

Vậy thì, một phần công việc của nông dân thời Trung Cổ đó là phải trả nợ.

Vào khoảng thế kỷ thứ 16, từ farm thường dùng để chỉ mảnh đất được cho thuê để trồng cấy. Ít lâu sau, farm dùng để chỉ bất kỳ mảnh đất nào dùng cho mục đích ấy. Vào cuối thế kỷ đó, farmer tức là bất kỳ người nào trồng trọt và canh tác đất đai.

Công việc của một farmer chủ yếu là ngoài đồng. Vậy nên, thời tiết có thể tác động mạnh đến thành công của vụ mùa.

Các farmers biết cách tận dụng thời tiết tốt khi chúng đến. Hay nói cách khác, họ biết make hay when the sun shines (phơi cỏ khi nắng lên). Câu nói này đã có từ những năm 1500. Nó phát xuất từ thực tế rằng thời điểm tốt nhất để cắt cỏ là khi trời nắng ráo.

Chuyên gia chia sẻ  CME “Dinh dưỡng tiết chế”

Nhưng ta có thể dùng câu thành ngữ này theo nhiều cách khác nhau.

Ý nghĩa của nó là biết tận dụng điều kiện có lợi để làm công việc gì đó. Một cách giải thích khác là tận dụng hết mức một cơ hội khi nó đến.

Ví dụ, khi chồng đi vắng, người vợ quyết định to make hay while the sun shone. Cô làm hết mọi việc trong nhà, dọn dẹp đồ đạc, những việc mà bình thường có chồng ở nhà cô không làm được.

Một câu thành ngữ phổ biến có liên quan tới từ farm là to farm out. Câu này đã có từ rất xa xưa. Nó xuất phát từ một truyền thống cho thuê đất cổ xưa. Theo đó tá điền thuê đất, còn địa chủ thu tiền tùy theo sản lượng.

Một thành ngữ khác với từ farm, farm something out. Tức là bạn tìm người khác làm việc gì đó cho bạn. Chẳng hạn, nếu một công ty không thể hoàn thành hết mọi dự án, vậy nên công ty ấy farm out some of the work to other people. Những nhân công thời vụ này thường được gọi là làm bán thời gian, thầu phụ, hay gia công, tùy hình thức. Mỗi ngành công nghiệp đều có một số việc gì đó cần farm out to other people.

Trở lại với ý nghĩa của từ farm, một mảnh đất để trồng cấy.

Farmers bắt đầu bằng cách gieo hạt trên đất.

Chuyên gia chia sẻ  Lý thuyết dow | Nguyên lý và ứng dụng thực tế trên thị trường

Tuy nhiên trong tiếng Anh Mỹ thì seed money không phải là tiền để mua hạt giống trồng cấy. Seed money ý nói tiền bạn dùng để đầu tư một dự án hoặc công việc kinh doanh. Nó là tiền giúp xây dựng một ý tưởng.

Mặt khác, khi something goes to seed thì là nó đang lâm vào hoàn cảnh tồi tàn nào đó do thiếu sự chăm sóc. Nếu bạn keep up with something thì tức là bạn sẽ không go to seed.

Chúng ta hãy theo dõi một tình huống có sử dụng hai thành ngữ này:

A: Have you seen Joan recently?Gần đây bạn có thấy Joan không?

B: No, not for some time.Không, mấy bữa nay không thấy đâu.

A: I was at her house yesterday and she has really let it go to seed. Two windows are broken, her bathroom sink isn’t working and some of the house paint is coming off.Tớ ở nhà cô ấy ngày hôm qua, và căn nhà trông sa sút thực sự. Hai cái cửa sổ bị gãy, bồn toalet bị nghẽn, còn sơn thì bong tróc.

B: She has been really busy working. She probably doesn’t have time to keep up with the house.Chắc cô ấy bận làm quá, đến nỗi không có thời gian chăm sóc căn nhà.

A: Let’s get friends together and help her out.Hay ta rủ vài người bạn tới giúp cô ấy một tay.

B: Great idea! I actually love painting houses.Ý hay đó, tớ cũng thích sơn nhà lắm.

Gợi ý:Từ That trong đàm thoại hàng ngàyTo get under someone’s skin và những thành ngữ với từ skin

Những thành ngữ với Farm không nên dùng

Ở trên là một số thành ngữ với từ farm mà bạn có thể dùng, sau đây là một số thành ngữ mà bạn nên tránh.

Chuyên gia chia sẻ  Hướng dẫn xác minh tài khoản Perfect Money

Chẳng hạn, một số người Mỹ thường gọi một nơi nào đó mà người ta tới để giảm cân là fat farm. Ngày nay, chúng ta gọi bằng một từ sang hơn là resort hoặc trung tâm thể hình.

Funny farm là một cụm từ khác không nên dùng, nó có nghĩa là bệnh viên tâm thần.

Cuối cùng, nếu ai đó bought the farm, thì tức là họ sắp chết. Tuy nhiên cách nói như vậy là khiếm nhã, bạn không nên dùng để báo tử cho ai đó.

Đôi lúc, nhớ những từ không nên nói cũng quan trọng không kém gì nhớ những từ cần nói.

Nếu bạn bet the farm, thì tức là bạn đang đánh đổi mọi thứ bạn có vào một ý tưởng hoặc dự án mà bạn nghĩ là sẽ thành công. Bạn cũng có thể dùng cách này để nói rằng mình đang đang rất chắc chắn về điều gì đó. Dưới đây là một tình huống minh họa.

A: Did you hear about Madison?Bạn có biết Madison không?

B: No. What?Không, có gì hot?

A: She’s planning on opening a coffee shop.Cô ấy đang định mở quán cà phê.

B: Do you really think she will?Cậu tin là cô ấy sẽ làm vậy ư?

A: I’d bet the farm on it. When Madison says she’s going to do something, she does it!Tớ cược mười phần như thế. Khi Madison nói cô ấy dự định làm gì đó thì nhất định sẽ làm.

Đánh giá bài viết post

Phạm Văn Sỹ

Tôi là Phạm Văn Sỹ chuyên gia uy tín trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh là sinh viên của trường Đại học Ngoại Thương. Với kiến thức sâu rộng sau 12 năm ở bên ngoài thương trường thị trường tôi mong muốn chia sẻ các kiến thức chuyên sâu hữu ích dành cho mọi người.

Related Articles

Back to top button