Đường MA trong chứng khoán là gì? Cách sử dụng đường MA hiệu quả
Đường MA dùng trong chứng khoán để xác định thời điểm giao dịch và thị trường giao dịch sao cho nhà đầu tư chốt lời được nhiều nhất. Các đường MA rất hay được sử dụng trong phân tích kỹ thuật đầu tư chứng khoán. Việc hiểu bản chất các đường MA là rất cần thiết, nhưng để sử dụng hợp lý thì không phải ai cũng biết. Bài viết sẽ hướng dẫn các nhà đầu tư về khái niệm cũng như cách sử dụng đường MA sao cho đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
I. Đường MA trong chứng khoán là gì?
Đường MA hay đường trung bình cộng (tiếng Anh: Moving Average) biểu thị biến động và chỉ báo xu hướng của giá cổ phiếu trong khoảng thời gian nhất định.
Mục đích: Theo dõi giá đang đang đứng yên hoặc đang vận động theo xu hướng giảm hay tăng.
Công dụng: Đường MA sẽ không có tác dụng dự báo, mà chỉ xem như là chỉ báo chậm, nó chủ yếu vận động theo diễn biến giá đã được hình thành.
Đường MA là một trong những kỹ thuật phân tích được sử dụng thường xuyên trong thị trường chứng khoán
Có 3 loại đường MA phổ biến là SMA (đường trung bình cộng giản đơn), WMA (đường trung bình di động tỷ trọng tuyến tính), EMA (đường trung bình lũy thừa). Đường MA ngắn hạn thì sử dụng MA10, MA14, MA20, đường MA trung hạn sử dụng MA50, MA dài hạn sử dụng MA100, MA200. Có thể sử dụng đường MA để xác định thời điểm giao dịch, để so sánh thị trường có lợi, để giao dịch xu hướng thị trường và xác định ngưỡng kháng cự/hỗ trợ động.
II. Ý nghĩa của đường MA
Đường MA có khả năng lọc nhiễu thị trường, làm nổi bật xu hướng dựa vào mức giá trung bình. Khi nhìn vào độ dốc của đường MA, nhà đầu tư có thể dễ dàng so sánh giá trị của cổ phiếu giữa các giai đoạn kể cả trong quá khứ, rồi dự đoán ra xu hướng tăng giảm của thị trường, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn.
Giá trị đường MA tại một giai đoạn chính là sự kỳ vọng đầu tư của người chơi chứng khoán trong giai đoạn đó. Nếu giá cổ phiếu tại thời điểm mua lớn hơn giá cổ phiếu trung bình ở giai đoạn trước, có nghĩa là nhà đầu tư đang đặt kỳ vọng cao hơn, cũng vì đó mà thị trường cổ phiếu có khả năng biến đổi tăng.
Đường MA giúp cho nhà đầu tư xác định được giá trị cùa các mã cổ phiếu
III. Vai trò của đường MA trong giao dịch chứng khoán
Đường MA càng bám sát hoặc chuyển động giống đường giá, nghĩa là độ mượt càng thấp thì càng không thể dự đoán được xu hướng của giá. Tương tự, đường MA càng đi xa đường giá, nghĩa là quá mượt mà thì cũng khó xác định được xu hướng giá.
Đường MA có độ trễ ngắn sẽ giúp nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng giá kịp thời, xác định các điểm vào lệnh, điểm đóng vị thế tốt, tiềm năng lợi nhuận cao nhưng cũng nhiều tín hiệu gây nhiễu. Ngược lại, đường MA có độ trễ cao sẽ khiến nhà đầu tư khó có thể bắt kịp được xu hướng giá, lợi nhuận tiềm năng sẽ thấp hơn nhưng lại ít tín hiệu gây nhiễu.
Đường MA thể hiện biến động, chỉ báo xu hướng của thị giá cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định, nhà đầu tư sử dụng với mục đích chính là theo dõi giá đang vận động theo xu hướng tăng hay giảm hay đứng yên.
Ngoài ra, đường MA còn đóng vai trò là đường hỗ trợ và kháng cự động. Khi thị trường trong xu hướng tăng giá (uptrend) giá sẽ giảm điều chỉnh chạm vào đường MA thì lúc này đường MA sẽ trở thành đường hỗ trợ động. Ngược lại, xu hướng giá đang giảm (downtrend), giá có động thái tăng điều chỉnh, chạm vào đường MA rồi tiếp tục giảm, lúc này đường MA trở thành ngưỡng kháng cự động.
IV. 3 loại đường MA phổ biến hiện nay
Hiện tại, có 3 đường MA đang được sử dụng trong chứng khoán, gồm: đường trung bình di động giản đơn, đường trung bình di động tỷ trọng tuyến tính và đường trung bình lũy thừa.
1. Đường trung bình cộng giản đơn viết tắt SMA (tiếng Anh: Simple Moving Average)
Công thức tính:
SMA = (P1+P2+…+Pn)/n
Được diễn giải như sau: lấy tổng mức giá (giá đóng cửa, giá mở cửa hoặc mức giá được chọn) trong khoảng thời gian đã lựa chọn (10, 20, 50, 100, 200) rồi chia cho tổng số phiên đã lựa chọn.
Ví dụ ngắn hạn 20 ngày SMA 20 = (P1 + P2 + P3 + …..+ P20)/20
2. Đường trung bình di động tỷ trọng tuyến tính, viết tắt WMA (tiếng Anh: Weighted Moving Average)
Công thức tính:
WMA = 2 x [P1 x n + P2 x (n-1) + … + Pn]/ [n x (n + 1)]
Đường WMA chú trọng các tham số có tần suất xuất hiện cao, nghĩa là các bước giá có khối lượng giao dịch lớn kèm theo yếu tố chất lượng của dòng tiền sẽ được chú trọng.
3. Đường trung bình lũy thừa, viết tắt EMA (tiếng Anh: Exponential Moving Average)
Công thức tính:
EMA = Pt x k + EMAy x (1-k)
Pt: Giá đóng cửa của hôm nay
K chính là hệ số làm mượt, được tính bằng 2/(số ngày trong chu kỳ EMA + 1)
EMAy là giá trị EMA trước đó
EMA cực kỳ nhạy cảm với những biến động ngắn hạn bởi vì công thức hàm mũ của nó, nhanh chóng hơn cả đường SMA, giúp nhà đầu tư kịp thời phản ứng trước những biến động giá ngắn hạn.
Muốn tính được đường EMA trước hết ta phải tính được đường SMA, rồi tính hệ số nhân cho hệ số làm mịn, sau đó chia cho trọng số đường EMA trước đó.
V. Các cột mốc quan trọng của đường MA
Những cột mốc quan trọng của đường MA:
– Đối với MA ngắn hạn, thời gian lấy phổ biến là 10, 14 hoặc 20 ngày;
– Với MA trung hạn, thời gian sẽ là 50 ngày;
– Và MA dài hạn thì sẽ là 100 hoặc 200 ngày.
VI. Cách sử dụng đường MA trong phân tích chứng khoán
1. Sử dụng đường MA để xác định thời điểm giao dịch
Khi nào nhà đầu tư nên mua vào? Đó là khi:
– Đường giá vượt lên trên đường SMA20, đây chính là tín hiệu tăng giá trong ngắn hạn;
– Đường giá vượt lên trên đường SMA50, đây chính là tín hiệu tăng giá trong trung hạn;
– Đường giá vượt lên trên đường SMA100, đây chính là tín hiệu tăng giá trong trung hạn;
– Đường SMA50 thấp hơn SMA20 là tín hiệu tăng giá trong dài hạn;
– Đường SMA50 thấp hơn đường SMA20 thấp hơn đường giá là tín hiệu của xu hướng tăng giá.
Vậy khi nào thì nhà đầu tư nên bán ra? Đó là khi:
– Đường giá thấp hơn đường SMA20 là tín hiệu giảm giá trong ngắn hạn;
– Đường giá thấp hơn đường SMA50 là tín hiệu giảm giá trong trung hạn;
– Đường giá thấp hơn đường SMA100 là tín hiệu giảm giá trong trung hạn;
– Đường SMA20 thấp hơn đường SMA50 là tín hiệu giảm giá trong dài hạn;
– Đường giá thấp hơn đường SMA20 thấp hơn đường SMA50 có nghĩa là thị trường đang có xu hướng giảm giá.
– Đường MA trở thành ngưỡng hỗ trợ khi thị trường xu hướng tăng, đường MA trở thành ngưỡng kháng cự khi thị trường xu hướng giảm. Giá đâm xuyên qua đường MA là tín hiệu đảo chiều, giá có nguy cơ giảm sâu hơn nữa.
Tóm lại, nếu đường ngắn vượt xuống dưới đường dài thì báo hiệu xu hướng giảm. Còn đường ngắn tăng lên trên đường dài thì báo hiệu xu hướng tăng.
Sử dụng đường MA hiệu quả trong thị trường chứng khoán
2. Sử dụng đường MA để so sánh thị trường có lợi
Đường MA càng dốc thì xu hướng càng mạnh khả năng giao dịch kiếm lời càng nhiều hơn. Nếu đường MA nằm ngang, độ dốc nhỏ thì xu hướng thị trường yếu, cơ hội mua/bán chốt lời của nhà đầu tư nhỏ hơn.
3. Sử dụng đường MA để giao dịch theo xu hướng thị trường
Xét theo xu hướng, nếu thị trường đang trong xu hướng tăng giá (uptrend) thì giá sẽ nằm trên đường MA. Ngược lại, nếu thị trường đang trong xu hướng giảm giá (downtrend) thì giá sẽ nằm dưới đường MA.
4. Kết hợp đường MA với đường giá
Xét theo chu kỳ, nếu chu kỳ đường MA càng ngắn hạn thì tốc độ càng nhanh, càng bám sát thị giá cổ phiếu hiện tại. Ngược lại, chu kỳ đường MA càng dài hạn thì tốc độ càng chậm và càng chạy xa giá cổ phiếu ở hiện tại.
Cách sử dụng tín hiệu giao cắt giữa đường MA và đường giá hướng đến việc vào lệnh mua hoặc bán sau khi đã phân tích ra xu hướng. Nếu đa phần giá đang nằm trên đường MA thì có nghĩa là kỳ vọng của nhà đầu tư cao hơn so với giai đoạn trước đó, giá thị trường đang có xu hướng tăng nên quyết định mua ngay khi giá cắt lên đường MA hoặc giá điều chỉnh về gần đường MA. Ngược lại, bán ngay khi giá cắt xuống các đường MA hoặc giá hồi lại về gần các đường MA, khi giá chủ yếu nằm dưới đường MA, giá thị trường đang có xu hướng giảm.
Chiến lược giao dịch này khá đơn giản nhưng mang rủi ro cao, nhiều tín hiệu gây nhiễu, cho nên cần kết hợp với việc quan sát các biểu đồ nến và áp dụng các phương pháp phân tích khác.
5. Sử dụng đường MA xác định ngưỡng kháng cự và hỗ trợ
Khi thị trường đang trong xu hướng tăng giá thì giá thường điều chỉnh chạm lại các đường MA ngắn hạn sau đó tiếp tục tăng giá. Khi thị trường đang trong xu hướng giảm giá, giá thường điều chỉnh chạm lại các đường MA ngắn hạn sau đó tiếp tục giảm giá.
VII. Lưu ý khi dùng đường MA
Tính chất của đường SMA là mang tín hiệu trễ. Đường SMA20, SMA50 đều tạo đỉnh sau khi đường giá đã tạo đỉnh, trường hợp bật giá cũng thế. Đường SMA càng dài hạn thì tín hiệu sẽ càng trễ, đồng thời càng ít bám đường giá hơn.
Chu kỳ thời gian càng ngắn thì kết quả cho ra để phản ánh xu hướng càng không chính xác. Nhưng nếu chu kỳ quá dài thì đường MA cũng càng ngày càng xa đường giá, việc xác định xu hướng sẽ càng khó.
Bài viết trên của TOPI đã cung cấp phần nào cho nhà đầu tư hiểu thêm về một công cụ phân tích chứng khoán, đó chính là đường trung bình cộng MA. Qua đó, nhà đầu tư có thể áp dụng vào thực tiễn để cho ra các bước đi đúng đắn tại thị trường.