Chỉ số giá (Price index) là gì? Công thức xác định
Chỉ số giá (Price index)
Định nghĩa
Chỉ số giá trong tiếng Anh là Price index. Chỉ số giá là số bình quân gia quyền của giá hàng hoá và dịch vụ theo thời gian.
Cụ thể hơn, chỉ số giá là thước đo sự thay đổi của giá theo thời gian. Chỉ số giá là chỉ số đo lường mức độ biến động tương đối của giá cả kì báo cáo so với kì gốc.
Công thức xác định
Công thức chung để tính chỉ số giá là:
Ip = Σ(p1q)/ Σ(p0q)
Trong đó:
Ip là chỉ số giá.
p1 là giá của hàng hoá và dịch vụ được đưa vào công thức tính chỉ số giá trong thời kì hiện hành.
p0 là giá của hàng hoá dịch vụ trong thời kì gốc
q là lượng hàng hoá và dịch vụ dùng làm quyền số để tính chỉ số giá (có thể là q0, q1 hay q của thời kì nào đó).
Lưu ý:
– Các chỉ số giá khác nhau sử dụng giá (p) và lượng (q) khác nhau. Chẳng hạn như:
+ Chỉ số giá bán buôn (PPI) sử dụng giá bán buôn và Chỉ số giá bán lẻ (RPI) hay còn gọi là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sử dụng giá bán lẻ và quyền số là q0, tức lượng hàng trong giỏ hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng điển hình mua trong thời kì gốc.
+ Chỉ số giá sinh hoạt (CLI) sử dụng quyền số q0 là lượng của giỏ hàng hoá và dịch vụ mà một nhóm dân cư mua (ví dụ dân cư thành thị, nông thôn).
+ Chỉ số giá nguyên liệu (MPI) sử dụng quyền số q1 là lượng các loại nguyên liệu đầu vào quan trọng.
– Ngoài ra, cần chú ý rằng nếu các chỉ số trên sử dụng quyền số là lượng hàng hoá và dịch vụ của thời kì hiện hành (hay thời kì báo cáo – kí hiệu là q1), thì chỉ số giá tính được gọi là chỉ số giá Paasche; ngược lại, chúng được gọi là số giá Laspeyres, nếu quyền số là lượng hàng hoá và dịch vụ của thời kì gốc (thời kì cơ sở – q0).
Ý nghĩa
Chỉ số giá cho chúng ta biết sự phát triển của giá cả và vì vậy thường được sử dụng để tính tỉ lệ lạm phát và điều chỉnh các biến danh nghĩa thành biến thực tế, trừ lãi suất. Trong trường hợp lãi suất, chúng ta lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát để có lãi suất thực tế.
(Tài liệu tham khảo: Từ điển Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân; Price index, CFI)